Tìm hiểu về nong xương, ghép xương, nâng xoang
Mất răng lâu ngày có thể dẫn đến tiêu xương, khiến xương hàm trở nên mỏng đi. Lúc này, vị trí đặt implant không đảm bảo, trụ implant không vững chắc. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ tiến hành nong xương, ghép xương, nâng xoang trước khi cắm implant để ca điều trị diễn ra thành công.
Nong xương là một kỹ thuật đơn giản nhằm mở rộng trục của xương hàm theo chiều ngang. Nếu xương hàm không đủ thì phải dùng xương tự thân hoặc xương nhân tạo, kết hợp với kỹ thuật cấy ghép màng sinh học hoặc PRF để tăng thể tích.
Nâng xoang để cấy ghép cho vùng răng hàm trên, đặc biệt là răng số 6, 7. Mục đích của việc nâng cao phần dưới của xoang hàm trên là tăng chiều cao của xương về phía phần trên. Nếu không nâng xoang để cấy ghép implant, chiều cao của vít cấy không đủ để có chiều dài tối thiểu với lực nhai.
Phương pháp nong xương
Mất răng lâu ngày có thể dẫn đến tiêu xương, khiến xương hàm trở nên mỏng đi. Lúc này, vị trí đặt implant không đảm bảo, trụ implant không vững chắc. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ tiến hành nong xương trước khi cắm implant để ca điều trị diễn ra thành công.
Nong xương là kỹ thuật nhằm mở rộng trục của xương hàm theo chiều ngang. Mục đích của việc này là tạo khoảng trống thích hợp cho kích thước của mô cấy. Nong xương hàm chỉ được thực hiện khi chiều rộng của xương hàm thiếu ít. Nếu thiếu nhiều thì không nên thực hiện để hạn chế làm sóng hàm bị tổn thương.
Cơ chế hoạt động của nong xương dựa trên lực đẩy để làm giãn nở mật độ xương và mô sụn, do đó việc này ít nhiều gây ra cảm giác đau nhức. Tuy nhiên tình trạng đó chỉ trong vài ngày đầu. Trên thực tế, kỹ thuật nong xương khá đơn giản, khi thực hiện sẽ không cảm thấy quá khó chịu hay gượng gạo. Tùy thuộc vào cơ địa, dụng cụ và tay nghề của bác sĩ, hiệu quả đối với từng trường hợp nong xương là khác nhau. Vì vậy bạn cần tìm được một nha khoa uy tín có bác sĩ giỏi.
Phương pháp ghép xương
Muốn cấy ghép implant thì phải đủ xương nhưng nếu xương hàm không đủ thì phải dùng xương tự thân hoặc xương nhân tạo, kết hợp với kỹ thuật cấy ghép màng sinh học hoặc PRF để tăng thể tích. Quá trình ghép xương, bạn sẽ không cảm thấy quá đau đớn do đã được gây tê tại chỗ. Tuy nhiên, khi thuốc tê hết tác dụng, có thể bị sưng và đau. Quá trình ghép xương thường mất 10-15 phút cho một đơn vị răng implant.
Những trường hợp cần ghép xương hàm
Cấy ghép xương hàm là giải pháp được chỉ định cho những người bị mất răng, xương hàm không đủ điều kiện để có thể giữ được implant. Các trường hợp đặc biệt phải thực hiện như sau:
- Tiêu xương ổ răng bị co rút: Mất răng lâu ngày khiến ổ răng bị thu hẹp dần về chiều rộng và chiều cao, không còn đủ không gian để cấy ghép implant
- Mang răng giả kéo dài: Xương hàm có xu hướng bị mòn dần khi đeo răng giả quá lâu, dẫn đến tiêu xương đáng kể.
- Chấn thương hàm: Hậu quả hoặc tổn thương sâu do phẫu thuật hàm làm cấu trúc, chức năng xương hàm không còn hoàn thiện như trước.
- Xương hàm quá mỏng và yếu: Những người bị dị tật bẩm sinh có xương hàm mỏng, mềm và yếu thì cần phải cấy ghép implant để tăng mật độ mô xương và tạo nền vững chắc cho việc trồng răng implant.
- Các bệnh lý về răng miệng: Những người bị viêm nướu, tủy răng bị tổn thương, viêm nha chu... có thể ảnh hưởng đến chất lượng của xương hàm làm suy yếu tế bào và không đủ chỗ để đặt implant.
Các phương pháp ghép xương phổ biến hiện nay
- Nong xương - tách xương: Nong, tách xương được áp dụng trong trường hợp xương có đủ chiều cao nhưng chiều rộng ít. Khi thực hiện phương pháp này cần cắt bỏ phần đỉnh sống của xương hàm nhọn và để lại phần xương có độ rộng từ 4-5mm.
- Ghép xương nhân tạo: Tốc độ tạo xương khi cấy ghép xương theo phương pháp này là 1mm mỗi tháng. Xương nhân tạo được đặt vào vùng xương hàm bị tiêu và phủ một lớp màng để cố định lớp xương bên dưới
- Ghép xương tự thân: Phương pháp này được áp dụng khi vùng tiêu xương quá lớn, xương tự thân được lấy từ chính cơ thể bệnh nhân ở những khu vực an toàn.
Xem thêm: 8 Ưu điểm trồng răng Implant All On 6 phục hình mất răng toàn hàm an toàn và tiết kiệm chi phí.
Phương pháp nâng xoang
Nâng xoang là quá trình ghép xương để chuẩn bị cho việc đặt implant. Nâng xoang để cấy ghép cho vùng răng hàm trên, đặc biệt là răng số 6,7. Mục đích của việc nâng cao phần dưới của xoang hàm trên là tăng chiều cao của xương về phía phần trên. Nếu không nâng xoang để cấy ghép implant, chiều cao của vít cấy không đủ để có chiều dài tối thiểu với lực nhai.
Những trường hợp cần nâng xoang
Trường hợp phải nâng xoang chỉ gặp khi cấy ghép implant cho vùng răng hàm trên, đặc biệt là răng số 4, 5, 6, 7. Vùng còn lại không bắt buộc vì vùng răng hàm trên gần với cấu trúc giải phẫu của xoang hàm. Càng lớn tuổi, xoang hàm trên càng giảm.
Khi xoang hàm trên mở rộng và tụt xuống, phần xương còn lại không đủ để làm trụ vững chắc cho implant. Ngoài ra, nếu nhổ răng đã lâu hoặc trước đó bị nhiễm trùng, xương hàm đã tiêu đi. Nâng cao phần dưới của xoang hàm nhằm để tăng chiều cao của xương lên trên.
Xương hàm không đủ có thể dẫn đến vỡ màng xoang và thủng xoang hàm trên khi tiếp tục đặt implant, gây nguy cơ nhiễm trùng và viêm xoang mãn tính rất nguy hiểm. Ngoài ra, bộ phận cấy ghép trở nên không ổn định dễ bị rơi ra ngoài, hoặc nặng hơn là cấy ghép vào xoang, khi đó việc phẫu thuật lấy mô cấy ra ngoài sẽ gây xâm lấn, không đạt được hiệu quả điều trị ban đầu như mong muốn. Bác sĩ có thể kiểm soát tình trạng này qua phim X-quang 3D, nếu khoảng cách từ đỉnh xương hàm đến đáy xoang dưới 8 mm thì cần phải nâng xoang.
Các phương pháp nâng xoang phổ biến hiện nay
- Nâng xoang hở: Phương pháp này được gọi là kỹ thuật nâng xoang cửa sổ bên. Phương pháp được chỉ định để nâng xoang hở trong những trường hợp thiếu xương nặng, chiều cao xương còn lại dưới 3mm, sàn xoang gồ ghề, xơ dính, tràn dịch các xoang cạnh mũi, viêm xoang sàng… Để thực hiện nâng xoang hở, bác sĩ sẽ gập vạt nướu, mở rộng vạt nướu và tiếp cận thành trước của xoang hàm trên, sau đó mở một lỗ có đường kính bằng khoảng 10 mm và tiếp bóc màng xoang qua cửa sổ để nâng phần dưới xoang lên. Kỹ thuật này dễ dàng thao tác và kiểm soát nhưng mức độ xâm lấn lớn nên sau khi thực hiện thường có hiện tượng sưng tấy, đau nhức.
- Nâng xoang kín: Là kỹ thuật nâng cao các xoang cạnh mũi thông qua vị trí của mô cấy. Thủ thuật này được áp dụng trong trường hợp chiều cao của phần xương còn lại từ 4-8 mm. Để thực hiện nâng xoang kín, sau khi khoan lỗ, màng xoang sẽ được bóc tách khỏi phần dưới của xoang, sau đó đưa xương nhân tạo qua lỗ này và cấy ghép vào, kỹ thuật nâng xoang kín là phương pháp ít xâm lấn nên sưng tấy, đau nhức.
Cách chăm sóc hậu phẫu
Với phương pháp nong xương
Chăm sóc sau phẫu thuật
- Trong 24 giờ đầu sau khi xuất viện, bạn nên chải răng nhẹ nhàng bằng nước súc miệng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Trong 3 ngày đầu, bạn có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau.
- 10 ngày sau khi thao tác, bạn có thể chải răng nhẹ nhàng và hạn chế khạc nhổ.
- Uống thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau đúng như hướng dẫn của bác sĩ.
- Cắt chỉ khâu sau 10 ngày và theo dõi theo kế hoạch cấy ghép.
Cách sinh hoạt
- Khi đánh răng, nên chải răng nhẹ nhàng vùng răng trong hàm và hạn chế tác động vào vùng tiền đình.
- Chọn kem đánh răng và nước súc miệng theo hướng dẫn của bác sĩ để không làm tổn thương quá nhiều đến vết thương
Với phương pháp ghép xương
Chăm sóc sau phẫu thuật
- Không dùng tay chạm vào mặt hoặc vết thương, nhớ rửa tay trước khi lau mắt, mũi và miệng.
- Hạn chế khạc nhổ nhiều làm tổn thương các mô mềm, tránh đau và chảy máu .
- Ngủ đủ giấc, không nên tự dùng thuốc tại nhà.
- Bạn có thể bắt đầu ăn 2-3 giờ sau khi ghép xương, tránh làm rối loạn cảm giác ăn nhai.
- Báo ngay cho bác sĩ nếu có phản ứng bất thường sau phẫu thuật.
Cách sinh hoạt
- Chọn thức ăn mềm và dễ tiêu hóa mà không cần nhai quá nhiều.
- Tránh các món ăn nóng, cay, lạnh làm ảnh hưởng đến quá trình lành bệnh.
- Đảm bảo tránh rượu, cà phê, và nhiều chất kích thích khác trong vòng ít nhất 1 tháng để duy trì sức khỏe răng miệng và bảo vệ vết mổ của bạn.
- Không dùng ống hút trong 1-2 ngày đầu để hạn chế áp lực lên các mô mềm trong khoang miệng.
- Bổ sung các dưỡng chất cần thiết, tăng cường nhóm chất đạm, vitamin A, vitamin C, kẽm...
- Vệ sinh răng miệng nhẹ nhàng tránh chạm vào vết thương.
Với phương pháp nâng xoang
Chăm sóc sau phẫu thuật
- Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, nước súc miệng kháng khuẩn, thuốc xịt mũi và thuốc thông mũi theo chỉ định của bác sĩ.
- Có thể bị chảy máu cam, bạn đừng nên quá hoang mang.
- Nếu có thể, hãy nghỉ ngơi trong 3 đến 7 ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật.
- Chườm lạnh bên ngoài miệng vào vị trí phẫu thuật 24 giờ sau khi phẫu thuật (chườm 15 phút, nghỉ 15 phút).
Cách sinh hoạt
- Kê cao đầu trên gối để giảm tụ máu, long đờm và phù nề.
- Ăn lỏng trong 2 ngày, sau đó ăn 2 lần sau khi vết thương liền.
- Không dùng ống hút vì điều này tạo ra áp suất âm trong xoang hàm trên.
- Đừng cố hắt hơi hoặc ho. Nếu không thể tránh khỏi, hãy hắt hơi và ho bằng miệng để giảm áp lực lên xoang.
- Không xì mũi trong 2 tuần vì điều này có thể gây áp lực lên xoang.
- Tránh hút thuốc.
- Không đeo hàm giả trong vòng 2 tuần.
- Tái khám sau 1 tuần.
- Thông báo cho bác sĩ nếu bạn thấy chảy nước mũi, khó chịu do tác dụng phụ của thuốc.
Nong xương, ghép xương, nâng xoang là những phương pháp giúp tiến hành đặt implant an toàn, đảm bảo hiệu quả. Trong những trường hợp mất răng lâu ngày, viêm nha chu hoặc chấn thương… làm tiêu xương, hạn chế kích thước, xương hàm mỏng bác sĩ sẽ chỉ định những giải pháp trên.
Trung tâm Implant Việt Nam sở hữu hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ dày dặn kinh nghiệm trong cấy ghép implant, khi đến nha khoa bạn sẽ được tư vấn rõ ràng về vấn đề này. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn, mọi thông tin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể nhất nhé!
Bài viết liên quan
- Review nha khoa uy tín tại Đắk Nông
- Thời gian thực hiện cấy ghép Implant xương bướm
- Mất răng hàm trên lâu năm: Điều trị với Implant xương bướm
- Tiêu xương hàm trên - Hậu quả và giải pháp
- Implant xương bướm: cân nhắc giải phẫu và vị trí phẫu thuật
- Các bước chuẩn bị trước khi cấy ghép Implant xương bướm
- Sự khác biệt giữa Implant xương bướm và Implant truyền thống
- Tìm hiểu về cấu trúc của xương bướm