Logo nha khoa Nhân Tâm

807 Đường 3/2

Phường 7, Quận 10, TP.HCM

1900 56 5678

Hotline

Răng implant trong vùng thẩm mỹ: Không dễ chút nào!


Mặc dù răng implant có nhiều ưu điểm vượt trội so với kĩ thuật phục hồi răng cổ điển, song phục hồi răng Implant trong vùng thẩm mỹ luôn là một thách thức đối với các nhà lâm sàng và là mối quan tâm lớn của bệnh nhân.
Răng implant trong vùng thẩm mỹ: Không dễ chút nào!

Mặc dù răng implant có nhiều ưu điểm vượt trội so với kĩ thuật phục hồi răng cổ điển, song phục hồi răng Implant trong vùng thẩm mỹ luôn là một thách thức đối với các nhà lâm sàng và là mối quan tâm lớn của bệnh nhân. Với vai trò là một phẫu thuật viên nhiều năm kinh nghiệm trong chuyên ngành implant, đã từng xử lý nhiều trường hợp phức tạp và đầy thách thức, tôi xin đưa ra một cái nhìn tổng quát, sâu sắc hơn về implant trong vùng thẩm mỹ, đồng thời, phân tích một số nguyên nhân đưa đến thất bại cũng như các yếu tố và giải pháp để đạt được sự thành công.

Từ khi được ra đời vào những năm 1960, cho đến nay, implant nha khoa đã trở thành một phương thức điều trị ngày càng phổ biến cho những bệnh nhân mất răng trên khắp thế giới, số implant được cấy mỗi năm ước tính trên toàn thế giới là 6,8 triệu implant, tại Mỹ là 910.000 implant*. Tại Việt Nam, implant đầu tiên được cấy vào năm 1992 cho bệnh nhân nam 54 tuổi và hiện nay vẫn còn sử dụng ăn nhai tốt. Ước tính tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 20 đến 40 nghìn implant được cấy cho bệnh nhân. Trong vòng 22 năm qua, Implant nha khoa đã phát triển khá nhanh tại Việt Nam, các bác sĩ Việt Nam cập nhật kịp thời các kĩ thuật implant thế giới và thực hiện được tất các kĩ thuật từ đơn giản đến phực tạp, từ những trường hợp dễ đủ xương đến những tình huống phức tạp thiếu xương trầm trọng cần phải phục hồi thêm xương bằng cách ghép xương khối tự thân lấy từ vùng cằm, vùng chậu [1].

Ngày nay, thành công của implant về tích hợp xương nghĩa là implant đính vào xương sau khi cấy là vấn đề hiển nhiên và đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu như của Lorenzoni là 100% [3] hay của Fugazzotto là 98.3% [4]. Tuy nhiên thành công implant về thẩm mỹ lại là một thách thức rất lớn cho các bác sĩ lâm sàng. Như nghiên cứu của Jempt 1997 (tạp chí JPRD) tại Mỹ khảo sát 21 bệnh nhân được cấy implant trong vùng răng thẩm mỹ (vùng răng cửa hàm trên). Kết quả sau 1 năm cho thấy chỉ có 58% implant đạt thẩm mỹ, 42% implant thất bại về thẩm mỹ nhưng tất cả các implant này đều thành công về tích hợp xương (implant vẫn cứng chắc) [2].

Một điều chúng ta cần lưu ý rằng: Nghiên cứu của bác sĩ Jempt được thực hiện tại Mỹ là một nước có nền giáo dục nha khoa hiện đại vào loại bậc nhất của thế giới, đồng thời điều kiện để các bác sĩ đủ tiêu chuẩn để hành nghề cũng rất nghiêm ngặt và chặt chẽ nhưng tỉ lệ thất bại về thẩm mỹ của implant do các bác sĩ tại Mỹ điều trị rất cao 42%, điều đó có nghĩa là cấy implant trong vùng răng cửa thật sự rất khó đạt được thẩm mỹ, đây là một thách thức vô cùng to lớn. Như vậy vấn đề đặt ra là nguyên nhân từ đâu và cách khắc phục như thế nào? Cần tuân thủ các điều kiện gì để đạt kết quả thẩm mỹ mong muốn khi cấy implant trong vùng răng của hàm trên?

Biểu hiện lâm sàng của thất bại implant về mặt thẩm mỹ

Bệnh nhân được chụp X-quang để bác sĩ có thể xác định được chính xác kích thước và chất lượng xương hàm

Loại thứ nhất:

Thiếu vắng vùng gai nướu, tạo tam giác đen giữa 2 răng (Hình 1). Đây là loại thường gặp nhưng biến chứng này chỉ ảnh hưởng đến những bệnh nhân có nụ cười hở nướu mà không ảnh hưởng lớn đến bệnh nhân có đường cười thấp, cười chỉ thấy răng.

Loại thứ hai:

Biến chứng nặng nề nhất về mặt thẩm mỹ là tụt nướu mặt ngoài làm lộ implant (Hình 2). Đây là trường hợp thất bại hoàn toàn về mặt thẩm mỹ, làm đau lòng cả bác sĩ và bệnh nhân. Những trường hợp này cũng khiến bác sĩ rất khó khăn và e ngại trong việc chỉ định implant trong điều trị vùng răng cửa. Đây là một cạm bẫy, một thách thức đối với người nha sĩ trong phẫu thuật implant.

Nguyên nhân

Sai lầm về chỉ định:

Do không khảo sát kĩ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đưa đến chỉ định đặt implant tức thì sau nhổ răng trong trường hợp bệnh nhân đã bị tiêu phiến xương vỏ mặt ngoài, bệnh nhân có mô nướu mỏng, bênh nhân có nhiễm trùng răng, bệnh nhân có mào xương ổ thấp,…

Sai lầm về mặt kĩ thuật:

Do phẫu thuật viện thiếu kinh nghiệm, đặt implant quá gần phiến xương vỏ mặt ngoài, đặt implant quá sâu, độ nghiêng implant quá lớn,…đặt implant không đúng vị trí theo 3 chiều và hướng trong không gian. Không ghép bổ sung xương trong trường hợp không đủ số lượng xương để đảm bảo có ít nhất 2mm xương bao quanh implant.

Bất lợi về mặt giải phẫu:

Bệnh nhân có mô nướu mỏng, xương vỏ mặt ngoài mỏng, răng hình tam giác, đang có nhiễm trùng hiện diện, bệnh nhân có nhiều bệnh tổng quát làm giảm khả năng lành thương,…

Giải pháp

Theo Tiến sĩ, bác sĩ Võ Văn Nhân có các nhóm giải pháp quan trọng sau đây:

1. Khám, đánh giá đúng tình trạng lâm sàng:

Đây là công việc thường được xem nhẹ trước khi bắt đầu một ca implant nhưng theo Tiến sĩ, Bác sĩ Võ Văn Nhân lại là một mắc xích quan trọng nhất ảnh hưởng đến toàn bộ các quyết định và kĩ thuật điều trị sau này. Do vậy cần khám đánh giá tình trạng lâm sàng thật tỉ mỉ bao gồm: khảo sát tình trạng tiêu xương, kiểu khuyết hổng xương, tình trạng mô nướu, tình trạng viêm nhiễm vùng cần cấy implant cũng như vùng lân cận vì một răng nhiễm trùng có thể lan rộng và làm thất bại implant.

Bên cạch đó, phải xem xét thêm hình thể của răng bên cạnh vùng cần điều trị implant cũng như tương quan khớp cắn với hàm răng đối diện. Như vậy, răng imlant sau này mới có thể ăn khớp và hài hòa với toàn bộ cung hàm cũng như nụ cười của bệnh nhân. Ngoài ra cũng phải quan tâm đến các bệnh tổng quát và khả năng lành thương cuả bệnh nhân để chọn lựa implant và vật liệu ghép phù hợp. Cần xác định được yếu tố thuận lợi để tận dụng cũng như phải phát hiện được yếu tố bất lợi và cạm bẫy để có giải pháp khắc phục. Những điều này phải thảo luận trước với bệnh nhân để bệnh nhân hiểu được và biết trước mức độ thẩm mỹ tối ưu mà bác sĩ có thể đem lại cho họ chứ không phải lúc nào bác sĩ cũng có thể đem lại kết quả tuyệt hảo.

Thông thường có 2 xu hướng sau đây khi tình trạng lâm sàng quá phức tạp, quá nhiều yếu tố bất lợi: Một là bệnh nhân phải chấp nhận thực hiện nhiều thủ thuật phức tạp, sử dụng vật liệu đặc biệt nên tăng chi phí và thời gian điều trị kéo dài; hai là bệnh nhân phải hạ yêu cầu mong muốn để chấp nhận một giải pháp đơn giản và ít tốn kém về chi phí và thời gian. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra tình huống thứ 3 là phải chấp nhận một giải pháp ôn hòa, thỏa hiệp giữa thẩm mỹ và chức năng vì tình trạng của bệnh nhân quá phức tạp và giới hạn của những tiến bộ và các giải pháp khoa học của nhân loại hiện nay.

2. Chỉ định đúng:

Hạn chế đặt implant tức thì ngay sau nhổ răng và không lật vạt, tuy rằng kĩ thuật không lật vạt ít gây sang chấn cho bệnh nhân nhưng rất khó tiên lượng kết quả thẩm mỹ nên chỉ định phải thật dè dặt, chỉ thực hiện khi đảm bảo các điều kiện sau: bệnh nhân có mô nướu dày, phiến xương mặt ngoài còn nguyên vẹn, mào xương ổ thấp, răng có hình vuông hay oval,… Phần lớn bệnh nhân Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng đều có mô nướu mỏng do vậy cần phải rất thận trọng trong chỉ định implant tức thì.

Trong những trường hợp khác nên đặt implant trì hoãn 2 – 4 tháng sau nhổ răng. Tùy theo kiểu khuyết xương, kết hợp ghép xương hay ghép nướu để làm tăng độ dày, đảm bảo có ít nhất 2mm xương bao quanh implant để chắc chắn implant thành công và ổn định về lâu dài.

Xem thêm: Quy trình trồng răng Implant mất bao nhiêu thời gian và phụ thuộc vào những yếu tố nào.

Đăng ký tư vấn miễn phí

3. Đặt implant đúng kĩ thuật:

Phải cấy implant đúng vị trí theo 3 chiều không gian trong tương quan với các răng bên cạnh, đồng thời hướng của implant cũng phải quan tâm đúng mức không đặt implant có hướng quá ra ngoài hay vào trong. Vì khi cấy implant quá ra phía ngoài sẽ làm răng bị dài, quá vào phía trong sẽ làm răng bị ngắn 2 trừng hợp này đều gây mất thẩm mỹ.

4. Đủ thể tích xương và nướu:

Đây là yếu tố được xem là cực kì quan trọng khi đảm bảo implant thành công và kết quả thẩm mỹ ổn định về lâu dài. Nếu xương đủ và nướu dày là yếu tố thuận lợi cho tiên lượng tốt.

Trong trường hợp thiếu xương hay nướu cầm ghép bổ sung 2 loại mô này để đảm bảo có đủ 2mm xương bao quanh implant và mô nướu dày tối thiểu 1,1mm và phải có nướu sừng hóa bao quanh implant. Vì lí do này nên hầu hết các trường hợp cấy implant trong vùng thẩm mỹ cần phải ghép thêm xương và thêm nướu.

Về vật liệu ghép xương: cho đến nay, xương thật của bệnh nhân vẫn là vật liệu tốt nhất vì có chứa các yếu tố tăng trưởng giúp nhanh lành thương, có tế bào xương còn sống, hạn chế khả năng phản ứng loại trừ. Do vậy, trong những trường hợp có khuyết xương lớn, tiêu xương nhiều phải chọn vật liệu ghép là xương thật của bệnh nhân có thể lấy từ vùng cằm, vùng góc hàm, vùng chậu. Còn trong những tình huống có khuyết xương nhỏ cần ghép xương ít thì có thể sử dụng các vật liệu nhân tạo thay thế xương.

5. Bác sĩ có nhiều kinh nghiệm:

Đây là điều kiện cực kì quan trọng quyết định đến thành công của toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải là loại implant vì mỗi loại implant đều có ưu và nhược điểm riêng tùy theo tình huống lâm sàng của bệnh nhân mà Bác sĩ chọn lựa cho phù hợp chứ không có nghĩa là implant càng mắc tiền thì càng tốt. Bởi vì việc xây dựng kế hoạch điều trị chuẩn xác là quan trọng phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ điều trị. Dựa trên việc thăm khám và đánh giá tình trạng mô nướu và tình trạng xương hàm, hình thể khuyết xương của bệnh nhân để quyết định các vấn đề sau: số lượng implant và loại implant để khi vặn implant vào có sự chắc chắn, phương pháp xử lí bề mặt của implant để có sự lành xương nhanh và loại phục hình dự kiến sau này. Ngoài ra Bác sĩ cũng quyết định có ghép xương hay không và loại vật liệu ghép nào là thích hợp.

Ví dụ: trong trường hợp khi có khuyết xương lớn và tiêu xương trầm trọng cần ghép xương tự thân của bệnh nhân thì mới đem lại kết quả tốt chứ xương nhân tạo không thể áp dụng trong trường hợp này vì xương nhân tạo không có các yếu tố tăng trưởng như xương tự thân nên quá trình mọc xương chậm, đôi khi không thể lành xương để cấy implant. Phải tuân thủ nguyên tắc có đủ 2mm xương bao quanh implant để implant thành công ổn định lâu dài. Vấn đề ghép xương trong cấy ghép implant luôn cần được quan tâm đúng mức, mô nướu săn chắc cũng cần được chú trọng, thậm chí phải ghép nướu trong cấy ghép implant để đảm bảo implant không bị viêm sau này.

Do vậy, điều trị implant là một chuỗi các quá trình liên hoàn bổ sung cho nhau bao gồm xây dựng kế hoạch điều trị, cấy implant đúng vị trí và hướng, ghép bổ sung xương và nướu khi cần thiết chứ không đơn thuần là việc cấy implant hay chọn loại implant nào đó.

6. Phục hình sứ nghệ thuật:

Thẩm mỹ của răng nói chung hay răng trên implant nói riêng có thể chia thành 2 phần: thẩm mỹ hồng hay còn gọi thẩm mỹ của nướu và thẩm mỹ trắng là thẩm mỹ răng. Sứ trên implant là phần phơi bày ra bên ngoài cho mọi người nhìn thấy nên yêu cầu thẩm mỹ răng rất quan trọng nếu như phần này làm không đạt yêu cầu thì tất cả các quá trình điều trị ở trên xem như uổng phí. Răng sứ phải có hình dáng, màu sắc và những đặc điểm riêng trong sự tương đồng và hài hòa với các răng bên cạnh, với môi và nụ cười bệnh nhân cũng như phải phù hợp về khớp cắn thì mới có thể ăn nhai tốt.

Mô phỏng quá trình bác sĩ thực hiện nâng xoang

Sau đây xin giới thiệu một số trường hợp thất bại về thẩm mỹ do không tuân thủ các điều kiện cấy implant trong vùng răng thẩm mỹ:

Trường hợp thứ 1: (Hình 1)

Là ca lâm sàng được trích dẫn từ tài liệu của Bác sĩ Buser, sai lầm ở đây là do: đặt implant sai vị trí, implant đặt quá gần phiến xương vỏ mặt ngoài nên không đủ 2mm xương bao quanh implant, implant đặt quá sâu, bệnh nhân có mô nướu mỏng và hậu quả là tiêu phiến xương vỏ mặt ngoài, tụt nướu và lộ implant.

Trường hợp thứ 2: (Hình 2)

Là ca lâm sàng của Bác sĩ Rapoport lộ implant cũng có cùng nguyên nhân trên. Do vậy, những biến chứng này cũng phổ biến của các đồng nghiệp mới bắt đầu điều trị implant trên thế giới chứ không phải riêng ở Việt Nam chúng ta.

Sau đây xin giới thiệu 2 trường hợp thành công do tuân thủ đúng các nguyên tắc điều trị implant trong vùng thẩm mỹ:

Trường hợp thứ 1: (Hình 3)

Là ca lâm sàng được thực hiện bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Võ Văn. Đây là trường hợp khó vì bệnh nhân có tình trạng lâm sàng bất lợi: tiêu xương bị tiêu, mô nướu mỏng và có 2 implant đứng gần nhau. Do vậy kế hoạch điều trị trong trường hợp này là cấy ghép implant có ghép xương dùng xương tự thân của bệnh nhân kết hợp xương nhân tạo, nhưng ghép bằng kĩ thuật đặc biệt dùng lõi xương thật của bệnh nhân ghép vào giữa 2 implant để nâng đỡ gai nướu giữa 2 implant, đồng thời phẫu thuật thì 2 làm tăng độ dày mô nướu và tạo gai nướu giữa 2 implant. Trường hợp này thành công mỹ mãn vì đã đánh giá đúng tình trạng ban đầu, có kế hoạch điều trị tốt, tuân thủ đúng các nguyên tắc ghép xương, sử dụng đúng vật liệu ghép tự thân, cấy ghép implant đúng vị trí, đồng thời có xử lí làm tăng độ dày mô nướu.

Trường hợp thứ 2: (Hình 4)

Là ca lâm sàng được thực hiện bởi Tiến sĩ, Bác sĩ. Võ Văn Nhân đây là trường hợp cực kì khó vì bệnh nhân mất xương trầm trọng theo chiều dọc và chiều ngang. Khuyết xương nhìn thấy rõ trên lâm sàng.

Kế hoạch điều trị trong trường hợp này là phải ghép xương và vật liệu tốt nhất trong trường hợp này là xương tự thân của bệnh nhân được lấy từ vùng hậu hàm, chứ không thể ghép bằng xương nhân tạo vì khuyết hổng quá lớn. Trường hợp này cũng có kết quả thành công mỹ mãn vì đã có kế hoạch điều trị tốt tuân thủ đúng các nguyên tắc ghép xương, sử dụng đúng vật liệu ghép, cấy ghép implant đúng vị trí, đồng thời có xử lí làm tăng độ dày mô nướu.

Mô phỏng quá trình bác sĩ thực hiện nâng xoang

Kết luận

Từ những phân tích trên cho thấy cấy ghép implant trong vùng thẩm mỹ là cực kì khó khăn và thách thức đòi hỏi bác sĩ điều trị có nhiều kiến thức, kinh nghiệm cũng như các kĩ năng lâm sàng hỗ trợ như ghép xương, ghép nướu chứ không đơn thuần chỉ là cấy implant.

Ngoài ra, việc thăm khám đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân phải được thực hiện cẩn thận và chu đáo để xác định được những yếu tố thuận lợi cần tận dụng, nhưng quan trọng hơn phải phát hiện cho được những yếu tố bất lợi và cạm bẫy có thể đưa đến thất bại để đề ra các giải pháp khả thi và thiết thực nhằm khắc phục các yếu tố bất lợi này trước khi bắt đầu điều trị.

Do vậy, các bạn có nhu cầu làm implant nên chọn Bác sĩ có kinh nghiệm và hiểu biết toàn diện chứ các bạn không nên tự tìm hiểu và quyết định chọn loại implant của hãng này hay hãng khác vì bản thân implant không đóng vai trò quyết định cho toàn bộ quá trình điều trị cũng như kết quả lâu dài vì kết quả điều trị implant phụ thuộc vào quá nhiều yếu tố chỉ có bác sĩ có kinh nghiệm mới có cái nhìn tổng thể bao quát và xử lí được các cả các yếu tố nêu trên.

Nếu bạn cần được tư vấn thêm, hãy liên hệ với Nha khoa Nhân Tâm - Trung tâm Implant Việt Nam địa chỉ nha khoa uy tín chất lượng hàng đầu qua số điện thoại 1900 56 5678 – 0338 56 5678.

Cuối cùng chúc quý bệnh nhân và các bạn đồng nghiệp luôn hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp và cuộc sống!

Thân chào,

Tiến sĩ, Bác sĩ Võ Văn Nhân

Liên hệ

1. Võ Văn Nhân (2014), “Phẫu thuật dời thần kinh ổ răng dưới và cấy ghép implant nha khoa: báo cáo ca lâm sàng”, Tạp chí nghiên cứu y học, số 1, tr. 89 - 99.

2. Jemt T. (1997), “Regeneration of gingival papillae after single implant treatment”, Int J Periodontics Restorative Dent, 17, pp.326–333.

3. Lorenzoni M, Pertl C, Polansky R, Wegscheider W. Guided bone regeneration with barrier membranes—a clinical and radiographic follow-up study after 24 months. Clin Oral Implants Res 1999;10(1):16–23.

4. Fugazzotto PA. Success and failure rates of osseointegrated implants in function in regenerated bone for 72 to 133 months. Int J Oral Maxillofac Implants 005;20(1):77–83.

5. D.Buser, U.Belser (2007), Implant therapy in the Esthetic Zone Single Tooth Replacement, ITI Treatmet Guide, Quintessence Publishing Co.Ltd


Trung tâm Implant Việt Nam

Bài viết liên quan